Trích yếu: Nghị quyết số của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
Số hiệu: 54-NQ/TW
Loại văn bản: Nghị quyết
Ngày ban hành: 10/12/2024
Cơ quan ban hành: Bộ Chính trị
Người ký: Nguyễn Phú Trọng
Đính kèm: Tải xuống
I- TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN
Sau 10 năm thực hiện Kết luận số 48-KL/TW của Bộ Chính trị
khoá X, Thừa Thiên Huế đã có nhiều nỗ lực đổi mới tư duy, khai thác các tiềm
năng, lợi thế cho phát triển. Kinh tế tăng trưởng bình quân 7,2%/năm, cao hơn mức
tăng trung bình của cả nước. Năm 2018, quy mô nền kinh tế tăng gần 2 lần; thu
nhập bình quân đầu người tính theo GRDP đạt mức 1.770 USD, tăng 2,2 lần so với
năm 2009. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dịch vụ và công nghiệp,
trong đó du lịch đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; kinh tế biển
và đầm phá đang dần trở thành động lực phát triển; tiềm năng của Vườn Quốc gia
Bạch Mã bước đầu được khai thác.
Công tác quy hoạch và quản lý, thực hiện quy hoạch đạt những
kết quả tích cực. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là hạ tầng
giao thông được quan tâm đầu tư, phát triển. Hoạt động liên kết
với các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung được chú
trọng, nhất là trong phát triển du lịch. Quần thể di tích Cố đô Huế
và các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử được phục hồi, gìn giữ,
tôn tạo, mang diện mạo của Cố đô lịch sử. Huế được công nhận là thành
phố Festival của Việt Nam, thành phố văn hoá, du lịch ASEAN, hướng tới thành
phố vườn, đô thị "di sản, văn hoá, sinh thái, cảnh quan và thân thiện với
môi trường"; là trung tâm đặc sắc của cả nước về văn hoá, du lịch và y tế
chuyên sâu; hướng tới trở thành trung tâm lớn của cả nước về khoa học và công
nghệ, giáo dục và đào tạo. Đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân
được nâng cao; tỉ lệ hộ nghèo, hệ số bất bình đẳng về thu nhập thấp hơn mức
bình quân của cả nước; an sinh xã hội được bảo đảm; công tác bảo vệ môi
trường được tăng cường. Xây dựng Đảng, hệ thống chính trị luôn được
quan tâm; bộ máy hành chính từng bước được đổi mới theo hướng tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả; quốc phòng, an ninh được giữ vững.
Tuy nhiên, việc triển khai Kết luận trong thời gian qua cũng
đã bộc lộ một số hạn chế, yếu kém: Phát triển kinh tế của tỉnh chưa tương
xứng với tiềm năng, lợi thế; hệ thống đô thị phát triển chậm; kết cấu hạ
tầng còn thiếu đồng bộ; công tác quy hoạch, quản lý đô thị chưa theo kịp
yêu cầu phát triển, chưa thể hiện rõ bản sắc của Thừa Thiên Huế; công
tác bảo tồn, tôn tạo di tích còn chậm. Cải cách hành chính chưa đáp ứng được
yêu cầu. Công tác xây dựng Đảng, hệ thống chính trị, quản lý, điều
hành của bộ máy chính quyền có mặt còn hạn chế; năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
chưa cao. Thừa Thiên Huế chưa trở thành một trong những trung tâm lớn
về du lịch, khoa học - công nghệ, giáo dục - đào
tạo; mục tiêu "Xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc
Trung ương" chưa đạt được.
Những hạn chế, yếu kém nêu trên có nguyên nhân khách quan và
chủ quan, nhưng nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. Nhận thức về vị trí, vai
trò của Thừa Thiên Huế cũng như giá trị văn hoá di sản trong
một bộ phận cán bộ, đảng viên còn hạn chế; chưa thấy rõ mối quan hệ gắn
bó giữa kinh tế và văn hoá; chưa quan tâm gắn phát triển kinh tế với xây dựng
và phát triển văn hoá; chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển. Công
tác lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh chưa thật sự quyết liệt, hiệu quả chưa cao, chưa
chủ động tăng cường phối hợp với các cơ quan, bộ, ngành Trung ương trong việc đề
xuất, kiến nghị những cơ chế, chính sách mới, đột phá, nhất là trong phát triển
kết cấu hạ tầng, quản lý đô thị, di sản, văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo. Một
số bộ, ngành Trung ương chưa quan tâm đúng mức, chậm phối hợp với tỉnh trong
việc triển khai các dự án, công trình trọng điểm, quan trọng. Chất lượng
một bộ phận cán bộ, công chức chưa đáp ứng được yêu cầu. Sự hợp tác, liên kết
phát triển kinh tế, xã hội giữa các địa phương trong vùng chưa hiệu quả.
II- QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- Xây dựng và phát triển Thừa Thiên Huế trở thành thành phố
trực thuộc Trung ương trên nền tảng bảo tồn, phát huy giá trị di sản cố
đô và bản sắc văn hoá Huế, với đặc trưng văn hoá, di sản, sinh thái, cảnh quan,
thân thiện môi trường và thông minh; du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn, công
nghệ thông tin và truyền thông là đột phá, công nghiệp và nông nghiệp công nghệ
cao là nền tảng. Đây là nhiệm vụ quan trọng, có ý nghĩa cả về kinh tế - xã hội,
chính trị, quốc phòng và an ninh; không chỉ là của riêng Thừa Thiên Huế mà còn
của cả vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và cả nước.
- Xây dựng và phát triển Thừa Thiên Huế phải trên cơ sở
khai thác, phát huy hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của tỉnh, của vùng, nhất là
sự kết hợp hài hoà giữa di sản văn hoá, lịch sử đặc sắc, phong phú với cảnh
quan tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong phú, vị trí cửa ngõ của
hành lang kinh tế Đông - Tây và con người Huế. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển
kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội, bảo vệ môi trường sinh
thái; giữa đô thị hoá với xây dựng nông thôn mới. Nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa kế thừa và phát triển;
giữa phát triển kinh tế và phát triển văn hoá; giữa bảo tồn, giữ gìn
truyền thống và phát huy các giá trị di sản, trong đó bảo tồn là
cốt lõi; giữa phát triển đô thị di sản và phát triển thành phố trực
thuộc Trung ương, trong đó phát triển thành phố trực thuộc Trung ương phải
bảo đảm điều kiện thuận lợi cho bảo tồn và phát triển đô thị di sản; giữa
hỗ trợ của Trung ương và nỗ lực của địa phương.
- Tập trung nghiên cứu và ứng dụng mạnh mẽ các công nghệ
tiên tiến, hiện đại; thúc đẩy đổi mới sáng tạo; nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực; xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù, phù hợp, tăng cường cải cách hành
chính, nhất là thủ tục hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh
doanh để thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của mọi thành phần kinh tế,
nhất là khu vực kinh tế tư nhân cho phát triển hạ tầng giao thông, đô thị và những
ngành, lĩnh vực kinh tế có tiềm năng, lợi thế.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp uỷ,
tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ; hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cấp chính
quyền; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân; phát huy sức mạnh của cả hệ thống
chính trị và toàn xã hội; phát huy cao độ truyền thống văn hoá, cách mạng; sự
năng động, thông minh, sáng tạo và tự lực, tự cường của người dân Huế.
2. Mục tiêu và chỉ tiêu
2.1. Mục tiêu, tầm nhìn
- Đến năm 2025, Thừa Thiên Huế trở thành thành phố
trực thuộc Trung ương trên nền tảng bảo tồn, phát huy giá trị di sản cố đô
và bản sắc văn hoá Huế, với đặc trưng văn hoá, di sản, sinh thái, cảnh quan,
thân thiện môi trường và thông minh.
- Đến năm 2030, Thừa Thiên Huế là một trong những trung
tâm lớn, đặc sắc của khu vực Đông Nam Á về văn hoá, du lịch và y tế
chuyên sâu; một trong những trung tâm lớn của cả nước về khoa học và công nghệ,
giáo dục và đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao; quốc phòng, an ninh
được bảo đảm vững chắc; Đảng bộ, chính quyền và toàn hệ thống chính trị vững mạnh;
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đạt mức cao.
- Tầm nhìn đến năm 2045, Thừa Thiên Huế là thành
phố Festival, trung tâm văn hoá, giáo dục, du lịch và y tế chuyên sâu
đặc sắc của Châu Á.
2.2. Một số chỉ tiêu
(1) Giai đoạn 2021 - 2025
- Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương
theo các tiêu chí đặc thù, trong đó trọng tâm là các tiêu chí về
văn hoá đặc sắc và đô thị di sản. Hoàn thành việc mở rộng thành phố Huế
theo quy hoạch trước năm 2022.
- Tăng trưởng GRDP 7,5 - 8,5%/năm. Vốn đầu tư toàn
xã hội tăng 12%/năm. Thu ngân sách nhà nước tăng 12 - 13%/năm; phấn đấu
cân bằng ngân sách vào năm 2025.
- Đến năm 2025, GRDP/người đạt 3.500 - 4.000
USD (theo cách tính hiện hành). Cơ cấu kinh tế: Dịch vụ chiếm
53 - 54% GRDP; công nghiệp và xây dựng 31 - 32%; nông
nghiệp 7 - 9%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
6 - 7%. Tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa chiều còn 2 - 2,2%. Tỉ
lệ đô thị hoá đạt 62 - 65%. Tỉ lệ che phủ rừng đạt
56 - 57%. Tỉ lệ dân số sử dụng nước sạch đạt 100%. Tỉ lệ
lao động được đào tạo đạt 65 - 70%.
(2) Giai đoạn 2026 - 2030
- Tăng trưởng GRDP 7 - 8%/năm. Vốn đầu tư toàn xã
hội tăng 10%/năm. Thu ngân sách nhà nước tăng 13 - 15%/năm.
- Đến năm 2030, GRDP/người đạt 5.500 - 6.000
USD (theo cách tính hiện hành). Cơ cấu kinh tế: Dịch vụ chiếm
54 - 56% GRDP; công nghiệp và xây dựng
33 - 34%; nông nghiệp 5 - 7%; thuế sản phẩm trừ
trợ cấp sản phẩm dưới 5 - 6%. Tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa chiều
dưới mức trung bình toàn quốc. Tỉ lệ đô thị hoá đạt 65 - 70%. Tỉ lệ che phủ
rừng đạt 57%. 100% dân số sử dụng nước sạch. 100% các khu
đô thị, 85% khu công nghiệp, các cụm công nghiệp và làng nghề có hệ thống xử lý
nước thải, thu gom và xử lý chất thải rắn; 100% chất thải y tế được thu
gom và xử lý đạt tiêu chuẩn theo quy định. Tỉ lệ lao động được đào tạo được
cấp bằng, chứng chỉ đạt 75 - 80%.
III- NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tập trung mọi nguồn lực xây dựng Thừa Thiên Huế
trở thành thành phố trực thuộc Trung ương với đặc trưng văn hoá, di sản,
sinh thái, cảnh quan, thân thiện môi trường và thông minh; là trung tâm của
vùng và cả nước về văn hoá - du lịch, y tế chuyên sâu, giáo dục và
đào tạo, khoa học và công nghệ
- Đổi mới mạnh mẽ hơn nữa tư duy phát triển, nhất
là tư duy về phát triển bền vững, về bảo tồn và phát huy các giá trị di sản; tư
duy về phát huy tối đa, hiệu quả các lợi thế, tiềm năng riêng có, từ đó tạo sự
thống nhất cao trong nhận thức và hành động ở tất cả các cấp, các ngành từ
Trung ương đến địa phương, cộng đồng dân cư và doanh nghiệp về mô hình và
phương thức phát triển đặc sắc của Thừa Thiên Huế.
- Năm 2020, xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù và hoàn thiện
bộ tiêu chí về thành phố trực thuộc Trung ương cho Thừa Thiên Huế trên nền
tảng bảo tồn và phát huy giá trị di sản cố đô và bản sắc văn hoá Huế; là cơ sở
để tiến hành các quy trình, thủ tục trình cấp có thẩm quyền về việc thành
lập thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định.
- Chăm lo phát triển văn hoá xã hội, giữ gìn và phát
huy giá trị di sản văn hoá truyền thống, xây dựng Thừa Thiên Huế thành một
trung tâm văn hoá đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc và bản sắc văn hoá Huế. Phát
triển đa dạng các ngành dịch vụ, trong đó, du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn
thông qua việc nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch; ưu tiên phát
triển các khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp, đẳng cấp quốc tế; nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, hiệu quả liên kết, hợp tác giữa Thừa Thiên Huế với các địa
phương trong vùng; hoàn thiện kết cấu hạ tầng phát triển du lịch và dịch vụ biển.
- Tập trung xây dựng và nâng cao năng lực các thiết chế y tế
trên địa bàn để trở thành trung tâm y tế chuyên sâu của cả nước. Phát triển Bệnh
viện Trung ương Huế, cùng với Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế đạt
chuẩn các bệnh viện tiên tiến khu vực Đông Nam Á, tiến tới đạt chuẩn quốc
tế về y tế. Phát triển Trường Đại học Y Dược Huế theo mô hình "Trường - Viện"
cấp quốc gia và hướng tới đạt chuẩn quốc tế. Xây dựng Trung tâm kiểm nghiệm
dược phẩm miền Trung và tổ hợp y tế công nghệ cao phục vụ khám, chữa
bệnh, đào tạo, nghiên cứu, sản xuất các sản phẩm y tế và kết hợp với du lịch
nghỉ dưỡng, cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Xây dựng trung tâm giáo dục - đào tạo đa
ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao trên cơ sở phát triển Đại học Huế trở
thành Đại học Quốc gia, phấn đấu nằm trong tốp 300 các trường đại học hàng đầu
Châu Á. Xây dựng Trường Trung học Phổ thông Quốc học Huế trở thành điểm sáng về
chất lượng giáo dục trong sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt
Nam.
- Phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh theo cơ chế thị
trường; hình thành khu công nghệ thông tin tập trung, khu công nghệ
cao và các tổ chức nghiên cứu đủ sức giải quyết các nhiệm vụ khoa học công
nghệ của vùng và quốc gia; trở thành trung tâm lớn của cả nước về khoa học
và công nghệ.
- Phát triển ngành công nghiệp theo hướng phù hợp với
tiềm năng, lợi thế của từng địa bàn trong tỉnh và nhu cầu của thị trường; tập
trung phát triển một số ngành như công nghiệp hỗ trợ, năng lượng sạch, các
ngành chế biến sâu, công nghệ thông tin và phần mềm, hoá dược và thiết bị
y tế.
- Phát triển ngành nông nghiệp theo hướng nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, liên kết theo chuỗi
giá trị, gắn với thị trường tiêu thụ, thích ứng với biến đổi khí hậu; gắn phát
triển nông nghiệp với phát triển du lịch, nhất là ở các địa bàn miền núi.
- Phát triển kinh tế biển và đầm phá trên cơ sở tăng trưởng
xanh, bảo tồn đa dạng sinh học và các hệ sinh thái kết hợp với phát triển nuôi
trồng thuỷ sản, du lịch, dịch vụ biển, năng lượng tái tạo; gắn với nhiệm vụ bảo
vệ chủ quyền biển, đảo quốc gia; hình thành hệ thống khu bảo tồn biển, bảo
tồn vùng nước nội địa.
- Phát triển kinh tế - xã hội các huyện miền núi theo
hướng hình thành các vùng sản xuất nông, lâm nghiệp gắn với
phát triển công nghiệp chế biến và dịch vụ, du lịch, bảo đảm
quốc phòng, an ninh, giữ vững mối quan hệ hữu nghị với các tỉnh chung
đường biên giới với nước bạn Lào. Khai thác bền vững và có hiệu
quả tiềm năng của Vườn Quốc gia Bạch Mã theo hướng bảo tồn, phát triển bền
vững tài nguyên rừng, bảo tồn đa dạng sinh học kết hợp với phát triển du lịch
sinh thái.
2. Đẩy mạnh công tác quy hoạch và quản lý, thực hiện quy
hoạch, nhất là quy hoạch đô thị theo hướng phát triển mạnh kết cấu
hạ tầng đồng bộ, hiện đại và thông minh, đặc biệt là kết cấu hạ tầng giao
thông, công nghệ thông tin, đô thị, bảo đảm sự hài hoà giữa kiến trúc
với tự nhiên và đặc thù của Huế. Quy hoạch bố trí lại dân cư, sắp xếp hình
thành các cụm ngành sản xuất. Tăng cường công tác bảo vệ tài nguyên, môi trường,
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng
- Xây dựng quy hoạch phát triển Thừa Thiên Huế đến năm
2030 và tầm nhìn đến năm 2045 theo đúng quy định của pháp luật, phù hợp với quy
hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng. Bảo đảm sự gắn kết chặt
chẽ, hợp lý giữa bảo tồn và phát triển; giữa giữ gìn, phát huy các giá trị truyền
thống với đổi mới, sáng tạo; giữa thành thị và nông thôn, phù hợp với tiềm
năng, lợi thế và đặc thù riêng có của Thừa Thiên Huế. Quy hoạch lại không
gian đô thị trung tâm theo hướng đặc thù trực thuộc Trung ương và đầu tư kết cấu
hạ tầng, từng bước đạt chuẩn thành phố trực thuộc Trung ương.
- Mở rộng địa giới hành chính đô thị. Hình thành đô thị
trung tâm với hai trục phát triển và các đô thị động lực, gồm: Thị xã
Phong Điền; thị xã Hương Trà; thị xã Hương Thuỷ; xây dựng đô thị Chân Mây. Phát
triển các đô thị nghỉ dưỡng ven biển Điền Lộc, Hải Dương, Thuận An, Vinh Xuân,
Vinh Thanh, Vinh Hiền. Ứng dụng các tiện ích thông minh để quản lý đô thị trên
một số lĩnh vực. Khôi phục toàn bộ các công trình di tích chính trong khu
vực Đại Nội (Hoàng Thành) và các công trình văn hoá, khu phố cổ Gia Hội, Chi
Lăng, Bao Vinh; bảo tồn phố cổ, đô thị cổ, nhà rường, nhà vườn, làng cổ Phước
Tích.
- Hoàn thành đầu tư tuyến đường bộ ven biển, cao tốc nối các
tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Mở rộng các tuyến Quốc
lộ 49A, Quốc lộ 49B, hầm Phước Tượng - Phú Gia; nâng cấp cảng nước
sâu Chân Mây thành cảng container, cảng du lịch (đầu tư bến số 4, 5, 6, 7,
8). Xây dựng cảng chuyên dùng Điền Lộc, khu neo đậu tránh, trú bão
khu vực Thuận An. Nâng công suất Cảng Hàng không quốc tế Phú Bài phù hợp theo
quy hoạch được phê duyệt; cải tạo tuyến đường sắt khu vực đèo Hải Vân.
- Đầu tư đồng bộ hệ thống giao thông của tỉnh kết
nối giữa các đô thị; ưu tiên tuyến đường Huế - Thuận An, Huế - sân bay Phú
Bài, đường vành đai 3 thành phố Huế. Xây dựng cầu qua Sông Hương và hạ tầng một
số bãi biển du lịch. Nâng cấp một số tuyến đường nội thị quan trọng tại thành
phố Huế, thị xã Hương Thuỷ, thị xã Hương Trà, thị trấn Thuận An, Sịa và trục
chính giao thông các huyện Phong Điền, Quảng Điền.
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ hoàn thành việc di dời các hộ
dân trong khu vực 1 thuộc quần thể Di tích Cố đô Huế trước năm 2022; hỗ trợ nguồn
lực để từng bước khôi phục lại cảnh quan, không gian cố đô, ưu tiên các công
trình chính trong khu vực Đại Nội (Hoàng Thành) và các công trình văn hoá, khu
phố cổ Gia Hội, Chi Lăng, Bao Vinh; bảo tồn phố cổ, đô thị cổ, nhà rường, nhà
vườn, làng cổ Phước Tích.
- Đặc biệt quan tâm, chú trọng công tác bảo vệ tài nguyên,
môi trường sinh thái; nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
3. Thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư
từ mọi thành phần kinh tế cho phát triển kinh tế - xã hội, nhất là kinh tế tư
nhân cho phát triển kết cấu hạ tầng và các ngành kinh tế mũi nhọn, có lợi thế
- Quyết liệt trong công tác cải cách hành chính, nhất là các
thủ tục về tiếp cận đất đai, dịch vụ tài chính, ngân hàng, thủ tục hải quan,
thuế. Ban hành chính sách thu hút đầu tư theo hướng thông thoáng, minh bạch.
- Đổi mới cơ chế quản lý, khai thác sau đầu tư để thu
hút nguồn lực đầu tư từ mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là từ khu vực kinh tế
tư nhân cho phát triển kết cấu hạ tầng, phát triển chính quyền điện tử,
đô thị thông minh; khởi nghiệp sáng tạo; các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi
thế như du lịch, công nghiệp và nông nghiệp công nghệ cao, kinh tế biển.
- Đẩy mạnh xã hội hoá, thu hút đầu tư theo hình thức đối tác
công - tư (PPP). Chủ động thu hút có chọn lọc các dự án có vốn đầu tư nước
ngoài. Có chính sách thúc đẩy để các hợp tác xã kiểu mới hoạt động hiệu quả, bền
vững.
4. Xây dựng và ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù
để phát triển nhanh và bền vững Thừa Thiên Huế trên nền tảng bảo tồn
và phát huy giá trị di sản cố đô và bản sắc văn hoá Huế
- Nghiên cứu ban hành các tiêu chí đặc thù phân loại đô thị,
đơn vị hành chính, mô hình đô thị phù hợp với Thừa Thiên Huế trên nền tảng bảo
tồn và phát huy giá trị di sản cố đô và bản sắc văn hoá Huế.
- Nghiên cứu thực hiện thí điểm một số cơ chế, chính
sách đặc thù cho Thừa Thiên Huế nhằm bảo tồn và phát
huy các giá trị di sản văn hoá trên cơ sở kết hợp chặt chẽ
và có hiệu quả nguồn lực Trung ương, nguồn lực địa phương và nguồn lực xã hội
hoá.
- Có cơ chế, chính sách tạo đột phá trong phát triển
nhanh và bền vững Khu kinh tế Lăng Cô - Chân Mây, đầm phá Tam
Giang - Cầu Hai và Vườn Quốc gia Bạch Mã trên cơ sở thu hút đa dạng
các nhà đầu tư có tiềm lực tài chính trong và ngoài nước tham gia.
- Nghiên cứu thực hiện thí điểm một số cơ chế, chính
sách đặc thù phát triển Thừa Thiên Huế thành trung tâm y tế chuyên sâu tầm
cỡ quốc tế; trung tâm lớn của cả nước về khoa học và công nghệ, giáo dục và đào
tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao trên cơ sở tăng quyền tự chủ cho
các đơn vị sự nghiệp và xã hội hoá các dịch vụ công.
5. Nâng cao hiệu quả liên kết phát triển vùng; mở rộng hợp
tác và quan hệ đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
- Đẩy mạnh liên kết, phát huy các tiềm năng, lợi thế riêng
có của Thừa Thiên Huế theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh
tế trọng điểm miền Trung, đặc biệt trong liên kết phát triển du lịch, nông
nghiệp công nghệ cao, công nghệ sinh học, khoa học khám, chữa bệnh và giải
quyết các vấn đề như biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, nước biển dâng.
- Mở rộng hợp tác quốc tế về chuyển giao công nghệ và
tri thức; tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế về văn hoá; quảng
bá mạnh mẽ với cộng đồng quốc tế về hình ảnh của Huế, của Việt Nam gắn liền với
những đặc trưng về tiềm năng di sản, du lịch, văn hoá, lịch sử, có môi trường
trong sạch, an toàn, con người thân thiện. Coi trọng và giữ vững mối quan
hệ đặc biệt với các tỉnh của nước bạn Lào.
6. Tập trung phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực chất lượng cao. Gắn phát triển kinh tế với phát triển văn
hoá, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; củng cố vị thế là trung tâm văn
hoá lớn và đặc sắc của cả nước
- Ban hành chính sách đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nguồn nhân
lực có trọng tâm, trọng điểm, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao cho các
ngành, lĩnh vực có lợi thế, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
trong bối cảnh mới, nhất là yêu cầu về nghiên cứu, ứng dụng công nghệ của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Bảo đảm mọi người dân của Thừa Thiên Huế được tiếp cận
bình đẳng, thuận lợi, đầy đủ với chất lượng ngày càng cao các dịch vụ công thiết
yếu. Nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới, ổn định dân cư vùng đầm phá,
làng chài; hoàn thiện kết cấu hạ tầng thiết yếu trên địa bàn xã
nghèo, xã đặc biệt khó khăn. Bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của
nhân dân. Thực hiện có hiệu quả chính sách dân tộc, các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Xây dựng môi trường đậm đà bản sắc văn hoá Huế gắn với bảo
tồn, phát huy các giá trị di sản văn hoá, xem đây là lợi thế so sánh
lâu dài thúc đẩy các ngành du lịch, dịch vụ phát triển. Gắn kết chặt chẽ giữa
nhiệm vụ phát triển du lịch với phát triển văn hoá.
7. Gắn phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc
phòng, an ninh; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội
- Tổ chức thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước về "kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế - xã hội và kinh tế
- xã hội với quốc phòng, an ninh" ngay từ khâu quy hoạch, kế hoạch. Chú trọng
xây dựng các công trình mang tính lưỡng dụng cho kinh tế - xã hội và quốc
phòng. Gắn quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn với quy
hoạch xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, xây dựng
khu vực phòng thủ ngày càng vững chắc.
- Chủ động nắm chắc và xử lý tốt các vụ việc về an ninh, trật
tự ngay từ khi mới phát sinh, không để xảy ra tình huống phức tạp, không để bị
động, bất ngờ. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong công
tác đấu tranh và phòng, chống tội phạm, nhất là tội phạm về môi trường, tội phạm
sử dụng công nghệ cao, "tín dụng đen"...
8. Xây dựng Đảng, hệ thống chính trị trong sạch,
vững mạnh; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; phát huy vai trò làm
chủ của nhân dân; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, thực hiện tốt quy chế
dân chủ cơ sở
- Tổ chức học tập, quán triệt, thực hiện tốt
các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị,
Ban Bí thư về công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, hệ thống chính trị tinh
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất, năng lực,
uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Xây dựng Đảng bộ tỉnh thật sự trong sạch, vững
mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng, đảng
viên.
- Chú trọng đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ,
công chức, nhất là đội ngũ lãnh đạo, quản lý; xây dựng tổ chức, bộ
máy đáp ứng yêu cầu hình thành các đô thị tương lai; quan tâm
đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức ở khu vực nông thôn.
- Thực hiện và vận dụng sáng tạo các nghị
quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí
thư để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân vững mạnh; thực hiện tốt quy chế
dân chủ cơ sở, gắn với xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh.
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Năm 2020, Đảng đoàn Quốc hội lãnh đạo, chỉ đạo
nghiên cứu, ban hành Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về "Xây
dựng Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương trên nền tảng
bảo tồn và phát huy giá trị di sản cố đô và bản sắc văn hoá Huế; cơ chế,
chính sách đặc thù đối với Thừa Thiên Huế", tạo cơ sở pháp lý thống
nhất, đồng bộ cho việc thực hiện và giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
2. Ban cán sự đảng Chính phủ lãnh đạo, chỉ đạo
các bộ, ngành liên quan phối hợp với Thừa Thiên Huế xây dựng, thẩm định và
trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội Đề án về "Xây dựng Thừa Thiên Huế trở
thành thành phố trực thuộc Trung ương trên nền tảng bảo tồn và phát huy
giá trị di sản cố đô và bản sắc văn hoá Huế; cơ chế, chính sách đặc
thù đối với Thừa Thiên Huế"; ban hành chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị và cụ thể hoá Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội.
3. Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Thừa
Thiên Huế nghiêm túc, chủ động triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết. Phát huy cao độ sự đồng thuận của xã hội, vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng,
sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị nhằm sớm đưa Nghị quyết vào cuộc
sống. Chuẩn bị thật kỹ Đề án về "Xây dựng Thừa Thiên Huế trở
thành thành phố trực thuộc Trung ương trên nền tảng bảo tồn và phát huy
giá trị di sản cố đô và bản sắc văn hoá Huế; cơ chế, chính sách đặc
thù đối với Thừa Thiên Huế" trình Chính phủ, Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội vào năm 2020.
4. Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng
uỷ trực thuộc Trung ương thường xuyên quan tâm, phối hợp chặt chẽ, hỗ trợ hiệu
quả, tạo điều kiện thuận lợi để Thừa Thiên Huế phát triển theo tinh thần Nghị
quyết.
5. Các tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương,
nhất là các tỉnh uỷ, thành uỷ trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung cần
tích cực xây dựng và củng cố mối quan hệ liên kết, hợp tác với Thừa Thiên Huế để
thúc đẩy cùng nhau phát triển.
6. Ban Kinh tế Trung ương chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan thường xuyên theo dõi, giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc
triển khai thực hiện Nghị quyết; định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo Bộ Chính trị,
Ban Bí thư.